HƯỚNG DẪN ĐO CAO ĐỘ ( CHÊNH CAO) VÀ CHIỀU DÀI CÁC LOẠI MÁY THỦY BÌNH QUANG CƠ

HƯỚNG DẪN CÁCH ĐO CAO ĐỘ BẰNG MÁY THỦY BÌNH:

Đo cao độ của một điểm là một công tác vô cùng cần thiết trên các công trình xây dựng. Song song đó,  công tác đo vẽ dáng của địa hình như vẽ đường bình độ thể hiện bề mặt của địa hình, hay các công tác đo cao độ để lấy số liệu trong san lấp mặt bằng công trình cũng quan trọng không kém.

Nguyên lý đo cao độ chính là đo cao hình học dựa vào tia ngắm ngang.
Cách đo cao độ được sử dụng phổ biến và đơn giản nhất là nhờ vào máy thủy bình (tự động hoặc điện tử) kết hợp với mia để có kết quả nhanh và chính xác nhất.

Các bước đo cao độ bằng máy thủy bình:
Trước khi tiến hành các công tác đo đạc bạn đọc cần phải kiểm tra lại thiết bị của mình xem có đạt được độ chính xác theo yêu cầu của nhà sản xuất hay không (thao tác kiểm nghiệm máy là bước cần thiết trước mỗi dự án đo)
Sau khi các kết quả kiểm tra đã đạt các yêu cầu về hạn sai cho phép thì chúng ta tiến hành đo đạc bình thường làm các bước kiểm tra như trên để đảm bảo rằng số đọc của máy có độ tin cậy cao nhất.

Bước 1. Chọn vị trí đặt máy

Đặt máy thủy bình tại vị trí bất kỳ trên mặt sàn hay nơi cần đo đạc, vị trí đặt máy thủy bình có nền chắc chắn không bị sụt lún.
Vị trí đặt máy tốt nhất là cao hơn vị trí của mốc gốc (mốc độ cao chuẩn để truyền cao độ) và không vượt quá chiều cao mia.

Bước 2. Cân máy

Đây là bước quan trọng trước khi sử dụng máy thủy bình đo đạc. Bạn cần thực hiện chính xác để đảm bảo kết quả đo.

Điều chỉnh máy thủy bình hợp tiêu chuẩn

Cấu tạo máy thủy bình.

Đặt chân máy sao cho mặt chân máy ở vị trí ngang bằng nhất. Gá máy thủy bình lên chân máy và tiến hành cân bằng máy. Trước khi lắp đặt vào giá đỡ bạn cần phải điều chỉnh 3 ốc máy này đều nhau và để ở mức chung bình. Khi sử dụng máy thủy bình vào giá đỡ bạn nên để 3 con ốc trùng với trục của 3 chân máy thủy bình. Đây là cách giúp bạn cân bằng máy chuẩn và chính xác nhất.
Đầu tiên chúng ta sẽ đặt bọt thủy tròn trên máy sao cho nó nằm trên đường thẳng tưởng tượng đi qua 2 ốc trên máy, vặn 2 ốc trên đế máy cùng chiều nhau để đưa bọt nước tròn vào vị trí cân bằng sau đó dùng ốc thứ 3 điều chỉnh sao cho bọt nước này vào vị trí cân bằng chính xác.

Bước 3. Bắt đầu đo đạc

Đầu tiên chúng ta sẽ ngắm vào mia.

Ngắm và đọc số liệu
Tiến hành điều quang để sao cho hình ảnh mia trong ống ngắm của máy thủy bình cho hình ảnh rõ dàng nhất. Khi đọc số đọc trên mia thì sẽ có 2 số đọc ghi số trên mia là hàng m và hàng dm, còn 2 số đọc ghi trên chữ E là hàng cm và hàng mm, cứ mỗi khoảng đen trắng đỏ trên mia tương ứng là 10mm.

Nếu thấy số 10 nằm ở cuối chữ E màu đỏ thì ghi  1050 ( Tức 1.050m)

Bước 4. Tính cao độ

Giả sử ta muốn dẫn truyền độ cao từ điểm mốc A ( có độ cao là HA) đến điểm B,C,D,... chưa biết độ cao HB,HC,HD.....
Bắt ảnh mia dựng tại điểm mốc A, đọc được số đọc chỉ giữa trên mia có số đọc là a.
Cao độ máy: Hmáy = HA + a
Quay máy sang điểm B, bắt ảnh mia dựng tại điểm B, đọc được số đọc chỉ giữa trên mia có số đọc là b.
Độ cao của điểm B: HB = Hmáy – b
Các điểm C,D,.... làm tương tự như điểm B 
Ví dụ: Tại điểm mốc A có cao độ HA= 1.000m.Bắt ảnh mia dựng tại điểm mốc A, đọc được số đọc chỉ giữa trên mia có số đọc là a= 1.120m
Cao độ máy: Hmáy = 1.000+1.120=2.120(m)
Quay máy sang điểm B, bắt ảnh mia dựng tại điểm B, đọc được số đọc chỉ giữa trên mia có số đọc là b= 0.750m
Độ cao của điểm B: HB = 2.120- 0.750= 1.370(m)
Ý nghĩa của các số đọc:
Số đọc chỉ giữa = (số đọc chỉ trên + số đọc chỉ dưới )/ 2

 

HƯỚNG DẪN CÁCH ĐO CHIỀU DÀI BẰNG MÁY THỦY BÌNH:

Đo khoảng cách bằng máy thủy bình là dựa vào số đọc chỉ trên và chỉ dưới của máy thủy bình trên vạch khắc trên mia để đưa ra con số chiều dài giữa điểm trên thựa địa
Trên thực tế hiện nay khi bạn cần đo đạc khoảng cách sơ bộ ở một cự ly xa mà thước thép đo nếu cộng dồn vào thì sẽ không chuẩn xác được và nó cũng không thể theo đường thẳng nếu như bạn không thể căng dây, đấy chính là lúc bạn cầm chiếc máy thủy bình lên ngắm và kết hợp với mia máy thủy chuẩn để xác định ngay lập tức khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ trên thực địa dựa vào tia ngắm của máy thủy bình
Đo khoảng cách bằng máy thủy bình
Các thế hệ máy trắc địa đều có thể khai thác ứng dụng đo khoảng cách nhờ hệ thống khắc chỉ chữ thập. Tuy nhiên, kết quả trên cũng chỉ được dùng trong việc xác định sơ bộ trị vật lý khoảng cách, không có tác dụng thay thế máy đo dài điện quang chính xác cao. Chức năng này dùng để xác định khoảng cách từ máy tới mia trong phạm vi sai số lớn, dùng để thiết lập trạm máy một cách sơ bộ đảm bảo trước sau khoảng cách máy-mia (D) phải gần bằng nhau, giúp giảm thiểu sai số đo góc.
Khoảng cách từ tâm máy tới mia được tính theo công thức : D = ( a – b ) x 100
Trong đó:   D là khoảng cách từ tâm máy tới mia(m)
                   a là số đọc chỉ trên(m)
                   b là số đọc chỉ dưới(m)
hình ảnh mia trong ống ngắm của máy thủy bình

Trong ví dụ trên : a= 1.745m, b= 1.635m
Ta được khoảng cách từ máy tới mia D= (1.745-1.635)x 100= 0.11x 100 = 11(m)
Trên đây là bài viết về cách đo xa bằng máy thủy bình nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Một số lưu ý về khoảng cách khi chuyền mốc độ cao
Chọn vị trí đặt máy thủy bình trên nền địa hình bằng phẳng và ổn định
Thực hiện ngắm sao cho tia trong thiết bị không thấp hơn điểm A. Nó không vượt quá chiều dài mia khi dựng vào mốc. Khoảng cách máy đến điểm A tùy thuộc chiều dài đoạn dẫn truyền và thông hướng tia ngắm.
Đối với thủy chuẩn kỹ thuật thì khoảng cách máy tới mia không xa hơn 120m. Khoảng chênh lệch mia trước tới mia sau không chênh quá 5m.
Đối với thủy chuẩn hạng IV thì khoảng cách từ máy tới mia  không nên quá 80m. Độ chênh lệch mia trước tới mia sau không quá 3m
Đối với thủy chuẩn hạng III, khoảng cách máy thủy bình tới mia không xa quá 80m. Mia trước tới mia sau không chênh lệch quá 2m ảnh hưởng kết quả. 
Đối với thủy chuẩn hạng III thì khoảng cách từ máy tới mia không nên vượt quá 80m. Liên quan khoảng cách từ mia trước tới mia sau chênh lệch không quá 1.5m.
Ở bước này, chúng ta đo thủy chuẩn hạng IV trở lên bằng mia gỗ, inva phải bố trí số trạm (n) chẵn. Đây là điểm cần lưu ý đảm bảo kết quả chính xác nhất.

Tin tức liên quan